U tuyến ức là gì? Các công bố khoa học về U tuyến ức

Tuyến ức, một cơ quan nhỏ trong lồng ngực, đóng vai trò chủ chốt trong hệ miễn dịch bằng cách phát triển tiền tế bào lympho T thành tế bào T hoàn chỉnh, cần thiết cho việc nhận diện và tiêu diệt tế bào nhiễm bệnh. U tuyến ức, có thể là lành tính hoặc ác tính, được phân thành thymoma, thymic carcinoma, và u tế bào lưới, với chẩn đoán qua CT scan hoặc MRI. Điều trị bao gồm phẫu thuật, xạ trị hoặc hóa trị tùy thuộc vào loại và mức độ tiến triển của u. Việc nhận thức rõ cấu trúc, chức năng của tuyến ức rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe.

U Tuyến Ức: Tổng Quan và Vai Trò Sinh Lý

Tuyến ức là một cơ quan nhỏ nằm trong lồng ngực, giữa phổi và ngay phía trên tim. Mặc dù có kích thước nhỏ, tuyến ức đóng vai trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch của cơ thể. Đây là nơi tiền tế bào lympho T (thymocytes) phát triển thành tế bào T hoàn chỉnh, một phần quan trọng của hệ miễn dịch adaptif.

Cấu Trúc và Vị Trí của Tuyến Ức

Tuyến ức có cấu trúc hình thùy và được chia thành hai thùy chính được bao bọc bởi một lớp vỏ. Lớp vỏ này bảo vệ các thùy khỏi các tổn thương cơ học và giúp duy trì môi trường bên trong để phát triển tế bào T. Bên trong tuyến ức, các tế bào được sắp xếp thành các vùng đặc biệt để tạo điều kiện cho sự trưởng thành của tế bào T.

Chức Năng của Tuyến Ức

Chức năng chính của tuyến ức là tạo điều kiện cho tiền tế bào lympho T phát triển thành tế bào T hoàn chỉnh. Tế bào T là thành phần không thể thiếu của hệ miễn dịch vì chúng có khả năng nhận diện và tiêu diệt các tế bào bị nhiễm virus và các tác nhân gây bệnh khác. Quá trình trưởng thành của tế bào T tại tuyến ức bao gồm việc chọn lọc và đào thải các tế bào không chuyên biệt hoặc tự phản ứng, đảm bảo cho sự vận hành hiệu quả của hệ miễn dịch.

U Tuyến Ức: Đặc Điểm và Phân Loại

U tuyến ức là các khối u phát sinh từ tuyến ức và có thể là lành tính hoặc ác tính. Chúng được phân loại chủ yếu thành ba dạng chính: thymoma, thymic carcinoma và u tế bào lưới. Thymoma là dạng phổ biến nhất và thường là lành tính, trong khi thymic carcinoma có tính xâm lấn cao và có khả năng di căn.

Triệu Chứng và Chẩn Đoán

Triệu chứng của u tuyến ức có thể không rõ ràng và thường chỉ được phát hiện khi đã khá phát triển. Các triệu chứng có thể bao gồm khó thở, đau ngực, ho dai dẳng và hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên. Chẩn đoán u tuyến ức thường bao gồm các kỹ thuật hình ảnh như CT scan hoặc MRI, và trong nhiều trường hợp cần thiết phải sinh thiết để xác định loại u cụ thể.

Điều Trị U Tuyến Ức

Phương pháp điều trị u tuyến ức thường phụ thuộc vào loại u và mức độ tiến triển của bệnh. Phẫu thuật cắt bỏ tuyến ức có thể được thực hiện đối với các u lành tính hoặc trong các giai đoạn sớm của u ác tính. Đối với các u tiến triển hoặc di căn, các phương pháp như xạ trị và hóa trị có thể được áp dụng. Việc theo dõi sau điều trị là cần thiết để phát hiện sớm các biến chứng hoặc tái phát.

Kết Luận

Tuyến ức là một cơ quan quan trọng trong hệ miễn dịch, và các bệnh lý liên quan đến tuyến ức như u tuyến cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để đảm bảo sức khỏe tổng thể. Hiểu rõ về cấu trúc, chức năng và các vấn đề liên quan đến tuyến ức sẽ giúp nâng cao ý thức và bảo vệ sức khỏe của chúng ta.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "u tuyến ức":

Đo Lường Các Tính Chất Đàn Hồi và Độ Bền Nội Tại của Graphene Dạng Đơn Lớp Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 321 Số 5887 - Trang 385-388 - 2008

Chúng tôi đã đo lường các đặc tính đàn hồi và độ bền phá vỡ nội tại của màng graphene dạng đơn lớp tự do bằng phương pháp nén nano trong kính hiển vi lực nguyên tử. Hành vi lực-chuyển vị được diễn giải theo khung phản ứng ứng suất-biến dạng đàn hồi phi tuyến và cho ra độ cứng đàn hồi bậc hai và bậc ba lần lượt là 340 newton trên mét (N m\n –1\n ) và –690 Nm\n –1\n . Độ bền phá vỡ là 42 N m\n –1\n và đại diện cho sức mạnh nội tại của một tấm không có khuyết tật. Những thông số này tương ứng với mô đun Young là\n E\n = 1.0 terapascals, độ cứng đàn hồi bậc ba\n D\n = –2.0 terapascals, và sức mạnh nội tại σ\n int\n = 130 gigapascals cho than chì khối. Những thí nghiệm này thiết lập graphene là vật liệu mạnh nhất từng được đo lường, và cho thấy rằng các vật liệu nano hoàn hảo về mặt nguyên tử có thể được thử nghiệm cơ học đối với các biến dạng vượt xa khỏi vùng tuyến tính.

#graphene #tính chất đàn hồi #độ bền phá vỡ #nén nano #kính hiển vi lực nguyên tử #ứng suất-biến dạng phi tuyến #mô đun Young #vật liệu nano #sức mạnh nội tại
Ngân hàng Sinh lý, Bộ công cụ Sinh lý, và Mạng Sinh lý Dịch bởi AI
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 101 Số 23 - 2000

Tóm tắt —Nguồn lực Nghiên cứu Đối với Tín hiệu Sinh lý Phức tạp mới ra mắt, được tạo ra dưới sự bảo trợ của Trung tâm Nguồn lực Nghiên cứu Quốc gia của Viện Y tế Quốc gia, nhằm kích thích các nghiên cứu hiện tại và khám phá mới trong nghiên cứu các tín hiệu tim mạch và các tín hiệu sinh y học phức tạp khác. Nguồn lực này có 3 thành phần phụ thuộc lẫn nhau. Ngân hàng Sinh lý (PhysioBank) là một kho lưu trữ lớn và đang phát triển nhanh các bản ghi kỹ thuật số được xác định rõ về tín hiệu sinh lý và dữ liệu liên quan để sử dụng bởi cộng đồng nghiên cứu sinh y học. Hiện tại, nó bao gồm các cơ sở dữ liệu về tín hiệu sinh y học đa thông số từ hệ tim-phổi, thần kinh và các cơ sở dữ liệu khác từ những người khỏe mạnh cũng như từ các bệnh nhân mắc nhiều tình trạng khác nhau có ý nghĩa lớn đối với sức khỏe cộng đồng, bao gồm loạn nhịp nguy hiểm đến tính mạng, suy tim sung huyết, ngưng thở khi ngủ, rối loạn thần kinh và lão hóa. Bộ công cụ Sinh lý (PhysioToolkit) là một thư viện phần mềm nguồn mở cho xử lý và phân tích tín hiệu sinh lý, phát hiện các sự kiện có ý nghĩa sinh lý sử dụng cả kỹ thuật cổ điển và phương pháp mới dựa trên vật lý thống kê và động lực phi tuyến, hiển thị và mô tả tín hiệu tương tác, tạo cơ sở dữ liệu mới, mô phỏng các tín hiệu sinh lý và tín hiệu khác, đánh giá định lượng và so sánh các phương pháp phân tích, và phân tích các quá trình không ổn định. Mạng Sinh lý (PhysioNet) là diễn đàn trực tuyến để phổ biến và trao đổi các tín hiệu sinh y học đã ghi và phần mềm nguồn mở để phân tích chúng. Nó cung cấp các cơ sở cho việc phân tích hợp tác dữ liệu và đánh giá các thuật toán mới được đề xuất. Ngoài việc cung cấp quyền truy cập điện tử miễn phí vào dữ liệu của PhysioBank và phần mềm của PhysioToolkit thông qua Mạng Lưới Toàn Cầu (http://www.physionet.org), PhysioNet cung cấp các dịch vụ và đào tạo thông qua các hướng dẫn trực tuyến để hỗ trợ người dùng với các mức độ chuyên môn khác nhau.

#Tín hiệu sinh lý phức tạp #Ngân hàng Sinh lý #bộ công cụ nguồn mở #diễn đàn trực tuyến #hợp tác nghiên cứu #dữ liệu sinh học #phân tích tín hiệu #sinh lý học thần kinh #sức khỏe cộng đồng
Đột Biến EGFR Trong Ung Thư Phổi: Mối Liên Quan Đến Đáp Ứng Lâm Sàng Với Liệu Pháp Gefitinib Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 304 Số 5676 - Trang 1497-1500 - 2004

Các gen thụ thể tyrosine kinase đã được giải trình tự trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) và mô bình thường tương ứng. Đột biến soma của gen thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì\n EGFR đã được phát hiện trong 15 trong số 58 khối u không được lựa chọn từ Nhật Bản và 1 trong số 61 từ Hoa Kỳ. Điều trị bằng chất ức chế kinase nach EGFR gefitinib (Iressa) gây thoái lui khối u ở một số bệnh nhân NSCLC, thường xuyên hơn ở Nhật Bản.\n EGFR Đột biến đã được tìm thấy trong các mẫu ung thư phổi bổ sung từ bệnh nhân Hoa Kỳ phản ứng với liệu pháp gefitinib và trên một dòng tế bào ung thư biểu mô tuyến phổi rất nhạy cảm với sự ức chế tăng trưởng của gefitinib, nhưng không có trong các khối u hoặc dòng tế bào không nhạy cảm với gefitinib. Những kết quả này cho thấy rằng\n EGFR đột biến có thể dự đoán độ nhạy cảm với gefitinib.

#EGFR #đột biến #ung thư phổi #liệu pháp gefitinib #đáp ứng lâm sàng #Nhật Bản #Hoa Kỳ #ung thư biểu mô tuyến #NSCLC #nhạy cảm #ức chế tăng trưởng #somatic mutations
Học máy: Xu hướng, góc nhìn, và triển vọng Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 349 Số 6245 - Trang 255-260 - 2015

Học máy (Machine learning) nghiên cứu vấn đề làm thế nào để xây dựng các hệ thống máy tính tự động cải thiện qua kinh nghiệm. Đây là một trong những lĩnh vực kỹ thuật phát triển nhanh chóng hiện nay, nằm tại giao điểm của khoa học máy tính và thống kê, và là cốt lõi của trí tuệ nhân tạo và khoa học dữ liệu. Tiến bộ gần đây trong học máy được thúc đẩy bởi sự phát triển của các thuật toán và lý thuyết học mới cùng với sự bùng nổ liên tục trong việc sẵn có dữ liệu trực tuyến và khả năng tính toán chi phí thấp. Việc áp dụng các phương pháp học máy dựa trên dữ liệu đã xuất hiện trong khoa học, công nghệ và thương mại, dẫn đến việc ra quyết định dựa trên bằng chứng trong nhiều lĩnh vực cuộc sống, bao gồm chăm sóc sức khỏe, sản xuất, giáo dục, mô hình tài chính, cảnh sát và tiếp thị.

#Học máy #trí tuệ nhân tạo #khoa học dữ liệu #thuật toán #dữ liệu trực tuyến #tính toán chi phí thấp #ra quyết định dựa trên bằng chứng #chăm sóc sức khỏe #sản xuất #giáo dục #mô hình tài chính #cảnh sát #tiếp thị.
Phương pháp nhanh chóng để tách biệt các tế bào lympho lấy từ tuyến ức của chuột Dịch bởi AI
European Journal of Immunology - Tập 3 Số 10 - Trang 645-649 - 1973
Tóm tắt

Một phương pháp nhanh chóng được mô tả để loại bỏ hiệu quả các tế bào mang immunoglobulin từ các huyết thanh lách hoặc hạch bạch huyết của chuột đã được kích hoạt hoặc chưa được kích hoạt. Việc ủ các huyết thanh tế bào trong các cột len nylon trong 45 phút tại 37 °C dẫn đến việc giảm từ 9 đến 100 lần số lượng tế bào mang immunoglobulin và làm giàu bổ sung từ 1,5 đến 2 lần tế bào T trong các quần thể chất thải của cột.

Dân số chất thải, xuất phát từ việc đi qua các tế bào lách qua những cột này, gần như không có hoạt động của tiền thân tế bào B và tế bào ghi nhớ, nhưng chứa toàn bộ hoạt động tiền thân của tế bào trợ giúp và tế bào hiệu ứng sát thủ khi so sánh với các tế bào lách chưa được phân tách.

Huỳnh Quang Diệp: Công Cụ Khám Phá Quang Hợp Trực Tiếp Dịch bởi AI
Annual Review of Plant Biology - Tập 59 Số 1 - Trang 89-113 - 2008

Việc sử dụng huỳnh quang diệp lục để giám sát hiệu suất quang hợp trong tảo và thực vật hiện đã trở nên phổ biến. Bài đánh giá này xem xét cách các thông số huỳnh quang có thể được sử dụng để đánh giá những thay đổi trong hóa học quang học của hệ quang hợp II (PSII), dòng điện tử tuyến tính và sự đồng hóa CO2 trong vivo, đồng thời đưa ra cơ sở lý thuyết cho việc sử dụng các thông số huỳnh quang cụ thể. Mặc dù các thông số huỳnh quang có thể được đo dễ dàng, nhưng có thể gặp nhiều vấn đề tiềm ẩn khi ứng dụng chúng để dự đoán sự thay đổi trong hiệu suất quang hợp. Đặc biệt, việc xem xét các vấn đề liên quan đến ước tính chính xác hiệu suất hoạt động của PSII được đo bằng huỳnh quang và mối quan hệ của nó với tốc độ dòng điện tử tuyến tính và sự đồng hóa CO2 được đề cập. Các vai trò của sự dập tắt quang hóa và phi quang hóa trong xác định sự thay đổi hiệu suất hoạt động của PSII cũng được khám phá. Cuối cùng, ứng dụng của chụp ảnh huỳnh quang vào nghiên cứu độ không đồng đều của quang hợp và sàng lọc nhanh số lượng lớn thực vật gây xáo trộn quang hợp và trao đổi chất liên quan cũng được xem xét.

#Huỳnh quang diệp lục #hệ quang hợp II #hóa học quang học #dòng điện tử tuyến tính #đồng hóa CO2 #hiệu suất hoạt động PSII #dập tắt quang hóa #dập tắt phi quang hóa #không đồng đều quang hợp #chụp ảnh huỳnh quang.
Vô hiệu hóa protein ung thư YAP thông qua đường truyền Hippo liên quan đến sự ức chế tiếp xúc tế bào và kiểm soát sự phát triển mô Dịch bởi AI
Genes and Development - Tập 21 Số 21 - Trang 2747-2761 - 2007

Đường truyền Hippo đóng vai trò then chốt trong việc kiểm soát kích thước cơ quan bằng cách điều hòa sự phát triển và apoptosis của tế bào ở Drosophila. Mặc dù các nghiên cứu di truyền gần đây đã chỉ ra rằng đường truyền Hippo được điều chỉnh bởi các chất ức chế khối u NF2 và Fat, nhưng các quy định sinh lý của đường truyền này vẫn chưa được biết đến. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày rằng ở các tế bào động vật có vú, yếu tố đồng hoạt hóa phiên mã YAP (protein liên kết Yes) bị ức chế bởi mật độ tế bào thông qua đường truyền Hippo. Việc phosphoryl hóa bởi kinase dòng ức chế khối u Lats dẫn đến sự chuyển vị trí và vô hiệu hóa protein ung thư YAP trong bào tương. Hơn nữa, sự suy giảm phosphoryl hóa này của YAP hoặc Yorkie (Yki), đối tác của YAP trong Drosophila, tăng cường chức năng thúc đẩy tăng trưởng của chúng trong cơ thể sống. Hơn thế, sự biểu hiện vượt mức của YAP điều chỉnh biểu hiện gene theo hướng ngược lại với mật độ tế bào, và có khả năng vượt qua sự ức chế tiếp xúc tế bào. Việc ức chế chức năng YAP khôi phục sự ức chế tiếp xúc trong dòng tế bào ung thư người bị xóa Salvador (Sav), một thành phần của đường truyền Hippo. Thú vị hơn, chúng tôi quan sát thấy protein YAP được nâng cao và định vị trong nhân ở một số loại ung thư gan và tiền liệt tuyến ở người. Những quan sát của chúng tôi chứng minh rằng YAP đóng vai trò chủ chốt trong đường truyền Hippo để kiểm soát sự phát triển tế bào đáp ứng với sự tiếp xúc tế bào.

#đường truyền Hippo #YAP (protein liên kết Yes) #phosphoryl hóa #ức chế tiếp xúc tế bào #kiểm soát phát triển #ung thư gan #ung thư tiền liệt tuyến #tế bào động vật có vú #Drosophila #yếu tố đồng hoạt hóa phiên mã #kinase #Lats #Yorkie #NF2 #Fat
Phân Tích Hệ Thống Tuyến Tính Của Chức Năng Chụp Cộng Hưởng Từ (fMRI) Trong Vùng V1 Của Người Dịch bởi AI
Journal of Neuroscience - Tập 16 Số 13 - Trang 4207-4221 - 1996

Mô hình biến đổi tuyến tính của chức năng chụp cộng hưởng từ (fMRI) giả thuyết rằng phản ứng fMRI tỷ lệ thuận với hoạt động thần kinh trung bình cục bộ được tính trung bình trong một khoảng thời gian. Công trình này báo cáo kết quả từ ba thử nghiệm thực nghiệm ủng hộ giả thuyết này. Đầu tiên, phản ứng fMRI trong vỏ thị giác chính của người (V1) phụ thuộc riêng biệt vào thời điểm kích thích và độ tương phản của kích thích. Thứ hai, phản ứng với các kích thích có thời gian dài có thể được dự đoán từ phản ứng với các kích thích có thời gian ngắn hơn. Thứ ba, nhiễu trong dữ liệu fMRI độc lập với độ tương phản của kích thích và khoảng thời gian tạm thời. Mặc dù các thử nghiệm này không thể chứng minh tính chính xác của mô hình biến đổi tuyến tính, nhưng chúng có thể đã được sử dụng để bác bỏ mô hình. Bởi vì mô hình biến đổi tuyến tính phù hợp với dữ liệu của chúng tôi, chúng tôi đã tiến hành ước lượng hàm phản ứng xung fMRI theo thời gian và hàm phản ứng theo độ tương phản (có thể là thần kinh) dưới đây của V1 của người.

#fMRI #mô hình biến đổi tuyến tính #hoạt động thần kinh #độ tương phản kích thích #vỏ thị giác
Đặc điểm của tế bào theo cơ chế apoptosis được đo bằng lưu lượng tế bào học Dịch bởi AI
Wiley - Tập 13 Số 8 - Trang 795-808 - 1992
Tóm tắt

Bài tổng quan này mô tả nhiều phương pháp để nhận diện và phân biệt giữa hai cơ chế chết tế bào khác nhau, apoptosis và hoại tử. Đa phần các phương pháp này đã được áp dụng trong các nghiên cứu về apoptosis trong dòng tế bào bạch cầu HL-60 của người bị kích hoạt bởi các chất ức chế DNA topoizomeras I hoặc II, và trong các tế bào tuyến ức của chuột bởi cả chất ức chế topoizomeras hoặc prednisolone. Trong hầu hết các trường hợp, apoptosis chọn lọc đối với tế bào trong pha nhất định của chu kỳ tế bào: chỉ tế bào HL-60 pha S và tế bào tuyến ức G0 bị ảnh hưởng chính. Hoại tử được kích hoạt bởi nồng độ quá cao của những loại thuốc này. Các đặc điểm tế bào sau đây đã được xác định có ích trong việc nhận diện kiểu chết tế bào: (a) Sự kích hoạt endonuclease trong tế bào apoptosis dẫn đến việc chiết xuất DNA có trọng lượng phân tử thấp sau khi tế bào bị thẩm thấu, dẫn đến giảm khả năng nhuộm bằng các fluoroquinone đặc hiệu với DNA. Đo hàm lượng DNA giúp nhận diện tế bào apoptosis và phát hiện được pha đặc hiệu của chu kỳ tế bào liên quan đến tiến trình apoptosis. (b) Tính toàn vẹn màng tế bào, mất trong tế bào hoại tử nhưng không mất trong tế bào apoptosis, đã được thăm dò bằng cách loại trừ iodua propidium (PI). Sự kết hợp giữa PI và Hoechst 33342 tỏ ra là một đầu dò tuyệt vời để phân biệt các tế bào sống, hoại tử, apoptosis sớm và muộn. (c) Điện thế xuyên màng ty thể, đo thông qua khả năng giữ rhodamine 123 được giữ nguyên trong tế bào apoptosis nhưng không trong tế bào hoại tử. (d) Bơm proton lysosome phụ thuộc vào ATP, thử nghiệm thông qua khả năng hút acridine orange (AO) trong môi trường sống, cũng được giữ nguyên trong tế bào apoptosis nhưng không trong tế bào hoại tử. (e) Phân tích bivariate của tế bào được nhuộm DNA và protein tiết lộ giảm đáng kể hàm lượng protein trong tế bào apoptosis, có lẽ do sự kích hoạt của protease nội sinh. Tế bào hoại tử, có màng bị rò, có hàm lượng protein tối thiểu. (f) Nhuộm RNA cho phép phân biệt giữa tế bào G0 và G1 và như vậy có thể chứng minh rằng apoptosis lựa chọn tế bào tuyến ức G0. (g) Sự giảm trong tán xạ ánh sáng phía trước, được đi kèm bởi hoặc không có thay đổi (tế bào HL-60) hoặc tăng (tế bào tuyến ức) của tán xạ góc phải, là những thay đổi sớm trong apoptosis. (h) Độ nhạy của DNA in situ đối với sự suy thoái, tăng trong tế bào apoptosis và tế bào hoại tử. Đặc điểm này, được thăm dò bằng cách nhuộm với AO ở pH thấp, cung cấp một thử nghiệm nhạy cảm và sớm để phân biệt giữa các tế bào sống, tế bào apoptosis và tế bào hoại tử, cũng như để đánh giá đặc điểm pha chu kỳ tế bào của các tiến trình này. (i) Phương pháp chuyển dịch nick in situ sử dụng triphospohonucloside gắn nhãn có thể được sử dụng để tiết lộ đứt gãy sợi DNA, để phát hiện giai đoạn rất sớm của apoptosis. Dữ liệu cho thấy rằng lưu lượng tế bào học có thể được áp dụng trong nghiên cứu cơ bản về cơ chế sinh hóa và phân tử của apoptosis, cũng như trong lâm sàng nơi khả năng theo dõi các dấu hiệu sớm của apoptosis trong các mẫu từ các khối u của bệnh nhân có thể dự đoán kết quả của một số phác đồ điều trị. © 1992 Wiley-Liss, Inc.

#Apoptosis #necrosis #lưu lượng tế bào học #HL-60 #tế bào tuyến ức #DNA topoizomeras #dấu hiệu sinh hóa #phân biệt tế bào chết #phương pháp phân định tế bào.
Ung thư tuyến tiền liệt, Phiên bản 2.2019, Hướng dẫn Thực hành Lâm sàng NCCN trong Ung thư học Dịch bởi AI
Journal of the National Comprehensive Cancer Network : JNCCN - Tập 17 Số 5 - Trang 479-505 - 2019

Các Hướng dẫn NCCN cho Ung thư tuyến tiền liệt bao gồm các khuyến cáo liên quan đến chẩn đoán, phân loại nguy cơ và quy trình công việc, các lựa chọn điều trị cho bệnh lý khu trú, cũng như quản lý bệnh tái phát và bệnh tiến triển cho các bác sĩ lâm sàng điều trị bệnh nhân mắc ung thư tuyến tiền liệt. Các phần của hướng dẫn được trình bày ở đây tập trung vào vai trò của xét nghiệm gen di truyền và gen somatic, phân loại nguy cơ với các biểu đồ nomogram và xét nghiệm đa gen khối u, liệu pháp ức chế androgen, liệu pháp hormone thứ phát, hóa trị và liệu pháp miễn dịch cho bệnh nhân ung thư tuyến tiền liệt.

Tổng số: 1,555   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10